Ngày 31/12/2024, Chính
phủ vừa ban hành Nghị định số 177/2024/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với
các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo
nguyện vọng.
Theo Nghị định, đối tượng
áp dụng gồm:
Cán bộ quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
năm 2019) giữ chức vụ, chức danh chuyên trách do bầu cử theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, MTTQ Việt Nam, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã nhưng không đủ điều kiện về
tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp.
Cán bộ quy định tại khoản
này áp dụng đối với cả trường hợp cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử cấp ủy
nhưng không đủ tuổi tái cử các chức danh lãnh đạo chính quyền, MTTQ Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội tại thời điểm bầu cử, đại hội cùng cấp để bầu các chức
danh đó.
Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân
nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân giữ
chức vụ, chức danh thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy, ủy viên chuyên trách Ủy ban kiểm
tra cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi để tái cử cấp ủy cùng cấp.
Công chức giữ chức vụ bổ
nhiệm có thời hạn mà chức vụ đang giữ thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy cùng cấp
nhưng không đủ điều kiện về tuổi để tái cử cấp ủy (bao gồm cả các chức vụ, chức
danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quận, thị xã, phường nơi thực hiện chính quyền
đô thị; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã).
Đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy
cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 30
tháng đến 60 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản
thân có nguyện vọng nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Cán bộ diện Bộ Chính trị,
Ban Bí thư quản lý được cấp có thẩm quyền cho nghỉ công tác, nghỉ hưu theo
Thông báo Kết luận số 20-TB/KL ngày 8/9/2022 của Bộ Chính trị.
Bên cạnh đó, nghị định
cũng quy định không áp dụng chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với
các trường hợp sau: Thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp
luật về tinh giản biên chế; Đã có thông báo nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu của cấp
có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo, quyết định nghỉ hưu nhưng thời gian công
tác còn từ đủ 6 tháng trở xuống, tính từ ngày tổ chức đại hội các cấp đến ngày
nghỉ hưu theo quy định; Người không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp
ủy các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) nhưng vẫn tiếp tục công tác ở các cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, MTTQ Việt Nam, tổ chức chính trị -
xã hội.
Về điều kiện hưởng chế độ
nghỉ hưu trước tuổi: Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2
Nghị định này không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm theo quy định của
cấp có thẩm quyền hoặc còn đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nhưng thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 2 hoặc thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2
Nghị định này.
Điều kiện hưởng chế độ
nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu: Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 2 Nghị định này; Còn dưới 24 tháng công tác đến tuổi nghỉ hưu theo
quy định. Tuổi nghỉ hưu được xác định theo quy định của pháp luật về lao động tại
thời điểm nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu; Có đơn tự nguyện xin nghỉ công
tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Nghị định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2025.
Nghị định này thay thế
Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ.