(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2025/QĐ-UBND,Ngày 20 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh Phú Yên)
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ
cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; lao động, tiền lương và việc làm; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ, người có công; bình đẳng giới;
chính quyền địa phương; thực hiện dân chủ và công tác dân vận chính quyền; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác thanh niên; thi
đua, khen thưởng; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và tổ chức tương đương chi
cục trực thuộc Sở Nội vụ; thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực
đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, pháp
luật của nhà nước và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành
lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể
chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước
đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản: Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thành lập,
tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng
quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ
quan thẩm định); Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên
ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại,
xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc
trình
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch
công chức
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh: Thẩm định, tổng hợp
và lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức
thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ
Nội vụ theo quy định của pháp luật; Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm
quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc
Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; trình Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách
nhà nước
và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của
các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng người
làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm
việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân
sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc được Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản
lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ
về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự
chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một
phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh
hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và
các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có
thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công
các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và các văn bản
khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ; Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải
cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm
của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ về cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về cải
cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền địa phương
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân
dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải
thể, nhập, chia thôn, buôn, khu phố; đặt tên, đổi tên thôn, buôn, khu phố ở địa
phương; Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cơ sở và trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác
dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn
kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân
dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước đối với thôn, buôn, khu phố theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới đơn vị hành chính, hồ sơ,
mốc, bản đồ
địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ
Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới
đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân loại đơn vị hành chính cấp
tỉnh; công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề
nghị Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện; Triển
khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau
khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận
phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, buôn, khu phố
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức danh, chức vụ và
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, buôn, khu phố theo quy định của
Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức và thi, xét thăng hạng
chức danh
nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ
chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức từ hạng IV lên hạng III theo đúng quy định. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng tuyển kỳ
thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản
lý thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp
và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên
viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định đối với các
trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao
gồm cả cán bộ, công chức cấp xã và các đối tượng khác theo quy định của Đảng,
pháp luật của nhà nước)
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện thống nhất việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị trí việc làm
trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công chức, viên chức và người
làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa phương theo quy định của
pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh
đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương
(trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với
công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh);
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định của pháp luật để thực
hiện công tác
quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở
địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục cơ
quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc mang
tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật: Phê duyệt
mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; thẩm tra tài liệu
hết
giá trị tại Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá
trị
tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh;
thẩm định
tài liệu hết giá trị cần hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành
nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa phương
theo quy định
của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống
kê, bảo
vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài
liệu;
ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu;
công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài
liệu;
thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về thanh niên
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, chiến
lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên; Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên
khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề liên
quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh
niên, chỉ số
phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp luật.
16. Về thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch và
tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi
đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt,
việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào
thi
đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương
thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc
trao tặng,
đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu
hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ
sở dữ liệu
về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp tỉnh.
17. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
18. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất
nghiệp
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thu thập,
lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản lý thông tin thị trường
lao động của tỉnh;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của
pháp luật về:
Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng
thêm;
Chính sách tạo việc làm trong các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù
(người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo
quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép
hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp
lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài
làm việc cho người sử dụng người lao động nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật lao động.
19. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Cung cấp thông tin chính sách, pháp luật
về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác
tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở;
c) Hướng dẫn, tiếp nhận xử lý đăng ký hợp
đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của
doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có
thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
d) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số
lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
đ) Thông báo cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn,
giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm; thực hiện chính sách hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước tạo việc làm và khởi
nghiệp; cung cấp thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng lao động;
hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
20. Về lĩnh vực lao động, tiền lương
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao
động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh
nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương
trong khu vực doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối
với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao
động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương; cấp, gia hạn, cấp
lại hoặc thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo sự
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho
thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
21. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số
lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm
xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
22. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình
quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tháng hành động an toàn, vệ
sinh lao động;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương; thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
tại địa phương; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa
phương;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp
luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong phạm vi địa phương;
d) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý,
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận
hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an
toàn lao động tại địa phương;
đ) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các
loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
e) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn
lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động
trở lên; điều tra lại tai nạn lao động và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh
nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội;
f) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và
quyết định việc hỗ trợ hoặc thu hồi kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp,
khám bệnh nghề nghiệp, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng lao động và
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
g) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hướng dẫn thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên
địa bàn; thanh tra, kiểm tra, việc thực hiện pháp luật và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn và xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật.
h) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
23. Về lĩnh vực người có công
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người
có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch
hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các
công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt
sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp
nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng
mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh
phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
và thân nhân của họ;
đ) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền
ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
24. Về lĩnh vực bình đẳng giới
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Tháng hành
động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
c) Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến
bộ của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và
sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
25. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các
hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội.
26. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương, quản lý hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh
vực.
27. Lĩnh vực công tác khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản
lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với tổ chức của các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
d) Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
đ) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); mối quan hệ công tác
và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy
định của pháp luật.
e) Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở
Nội vụ.
f) Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức,
viên chức,
người lao động thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được
giao theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản lý nội bộ
tại Sở Nội vụ.
i) Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của
pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.